ISSN 1859-1558
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Journal of Vietnam Agricultural Science and Technology
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KẾT QUẢ CHỌN LỌC VÀ KHẢO NGHIỆM HAI GIỐNG KHOAI LANG VC6, VC7 NĂNG SUẤT CAO CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮC, GIAI ĐOẠN 2019 - 2020

Các Tác giả

Nguyễn Thị Thuý Hoài, Ngô Doãn Đảm, Nguyễn Đạt Thoại, Trần Quốc Anh

Từ khóa

năng suất, Khoai lang, tinh bột, VC6, VC7

Tóm tắt

Trong 2 năm 2019 và 2020, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm đã khảo nghiệm cơ bản 12 dòng/giống khoai lang triển vọng tại 4 tỉnh (Thanh Hóa, Vĩnh Phúc, Bắc Giang và Hải Dương), đã chọn được 6 giống (VC6, VC7, VC8, KLT1, KLC514, KLC585). Các giống này cho năng suất củ tươi cao ≥ 25,08 tấn/ha, cao hơn so với giống Hoàng Long đạt 19,38 tấn/ha và hàm lượng tinh bột củ ≥ 22,3%. Đặc biệt, hai giống khoai lang VC6 và VC7 có nhiều đặc tính nông học tốt được mở rộng khảo nghiệm và phát triển sản xuất với quy mô 122,4 ha. Kết quả nghiên cứu/khảo nghiệm cho thấy: Giống khoai lang VC6 có dạng thân bán đứng, lá hình tim, lá non màu tím, dạng củ thuôn dài, vỏ đỏ, thịt củ trắng ngà, năng suất củ đạt 25,3 - 26,0 tấn/ha, cao hơn 36,8 - 39,8% so với giống Hoàng Long (đạt 19,36 tấn/ha), hàm lượng chất khô củ từ 32,7 - 34,6%, hàm lượng tinh bột củ từ 22,2 - 22,5%, chất lượng ăn tươi ngon: Độ bở (điểm 1); độ ngọt (điểm 3). Giống khoai lang VC7 có dạng thân nửa đứng, lá hình tim, dạng củ thuôn dài, vỏ củ màu đỏ, ruột củ vàng nhạt, năng suất củ đạt từ 25,8 - 26,3 tấn/ha, cao hơn 34,7 - 36,0% so với giống Hoàng Long (đạt 19,44 tấn/ha), hàm lượng chất khô củ từ 33,2 - 36,8%; tinh bột tinh bột củ từ 22,7 - 23,6%, chất lượng ăn tươi: Độ bở (điểm 1); độ ngọt (điểm 2).

Đã xuất bản

28/07/2020

Cách trích dẫn

Lĩnh vực

Số thường kỳ