ISSN 1859-1558
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Journal of Vietnam Agricultural Science and Technology
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ẢNH HƯỞNG CỦA GỐC GHÉP MƯỚP VÀ BIỆN PHÁP PHỦ LIẾP ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT MƯỚP HƯƠNG F1 CN428 TẠI HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG

Các Tác giả

Tô Thị Thanh Tuyền , Võ Thị Bích Thủy , Ngô Thanh Huy , Dương Nguyễn Minh Tân , Tăng Trường Lợi , Trần Thị Ba

Từ khóa

Cây mướp, Gốc ghép, số lượng gốc ghép, biện pháp phủ liếp

Tóm tắt

Nghiên cứu được tiến hành với 2 thí nghiệm tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. Thí nghiệm 1 - Ảnh hưởng của các giống mướp dùng làm gốc ghép đến sinh trưởng và năng suất giống mướp hương CN428. Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 lần lặp gồm 4 nghiệm thức là giống mướp dùng làm gốc ghép: (1) Đài Loan 01, (2) Đài Loan 02, (3) Địa phương và (4) Không ghép - Đối chứng. Kết quả cho thấy năng suất thương phẩm cao nhất ở gốc ghép Đài Loan 01 (11,0 tấn/ha) và thấp nhất là đối chứng - không ghép (4,85 tấn/ha). Thí nghiệm 2 - Ảnh hưởng của số lượng gốc ghép và biện pháp phủ liếp đến sinh trưởng và năng suất mướp hương CN428. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu lô chính - lô phụ với 4 lần lặp lại; lô chính là số lượng gốc (1) ghép 1 gốc, (2) ghép 2 gốc ghép, (3) ghép 3 gốc và (4) không ghép - đối chứng; lô phụ là biện pháp phủ liếp (1) màng phủ  nông nghiệp và (2) phủ rơm. Kết quả cho thấy mướp hương CN428 ghép 1 gốc (ghép 1 gốc chính trong vườn ươm) cho năng suất thương phẩm (7,78 tấn/ha) cao hơn không ghép (2,71 tấn/ha); phủ liếp bằng màng phủ (5,72 tấn/ha) cao hơn phủ rơm (2,97 tấn/ha). Trồng mướp tại Tam Bình, Vĩnh Long có thể sử dụng 1 gốc ghép Đài Loan 01 kết hợp với phủ liếp bằng màng phủ.

Đã xuất bản

28/05/2021

Cách trích dẫn

Lĩnh vực

Số thường kỳ