SỬ DỤNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ TRONG SÀNG LỌC VÀ ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN MỘT SỐ GIỐNG NHẬP NỘI PHỤC VỤ CÔNG TÁC CHỌN GIỐNG ĐẬU ĐEN CHỊU HẠN
Đậu đen (Vigna unguiculat subsp. unguiculata) là cây lương thực có giá trị kinh tế và giá trị dinh dưỡng cao. Đánh giá sự có mặt của 8 gen CPRD liên quan đến tính chịu hạn của các giống đậu đen đã cho thấy, ba gen CPRD22(b), CPRD86 và Dhn1 có kích thước đoạn nhân bản tương đương kích thước hệ gen tham chiếu. Năm gen còn lại CPRD22, CPRD14, CPRD12, CPRD46 và CPRD8 có sản phẩm được khuếch đại lớn hơn kích thước ước tính của hệ gen tham chiếu. Kết hợp với đánh giá năng suất, tính chịu hạn của các giống ở giai đoạn ra hoa, đã chọn được giống ĐCB6 (ĐEV19) có tính chịu hạn và năng suất giảm ít nhất trong điều kiện hạn so với các giống nghiên cứu (giảm 63,2%). Phân tích trình tự 3 alen CPRD22, CPRD86, Dhn1 trên giống ĐCB6 cho thấy có 7 SNP sai khác giữa 3 alen khi so sánh hai hệ gen Vigna unguiculata và Vigna unguiculata subsp. unguiculata. Đánh giá đa dạng di truyền của các giống đậu đen nhập nội bằng 15 chỉ thị SSR, cho thấy các giống chia thành 2 nhóm: nhóm 1 (ĐHB, ĐCB2, ĐCB5, ĐCB6, ĐCB7 và ĐCB9); nhóm 2 (ĐCB1, ĐCB3, ĐCB4 và ĐCB8) với hệ số tương đồng là 85% - 87%. Kết quả đánh giá sự có mặt của các gen liên quan tính chịu hạn và xác định mức độ đa dạng di truyền cũng giúp định hướng lai tạo cho công tác chọn tạo giống ưu thế lai sau này.
Using molecular markers in screening and evaluating genetic diversity of some imported varieties of the cowpea breeding for drought tolerance