Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm xác định thời điểm chuyển đổi thức ăn chế biến hiệu quả trong ương lươn (Monopterus albus) giống. Thí nghiệm 1 gồm 5 nghiệm thức với các thời điểm sử dụng thức ăn chế biến khác nhau là 20, 25, 30, 35 và 40 ngày sau nở và 1 nghiệm thức đối chứng (thức ăn Moina, trùn chỉ và cá biển xay). Lươn 1 ngày tuổi được bố trí trên 18 khay nhựa (20 L nước) với mật độ 150 con/khay; thời gian thí nghiệm 60 ngày. Kết quả tăng trưởng của lươn ở các nghiệm thức tập ăn thấp hơn so với đối chứng; tuy nhiên, tỉ lệ sống ở các nghiệm thức tập ăn từ ngày 35 thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với đối chứng (p > 0,05). Thí nghiệm 2 để so sánh hiệu quả khi chuyển đổi thức ăn cá biển xay và thức ăn chế biến từ 35 ngày tuổi. Kết quả tỉ lệ sống của lươn giống đều đạt cao ở cả hai nghiệm thức thức ăn cá biển xay và thức ăn chế biến lần lượt 92 và 94%. Tăng trưởng của lươn ăn thức ăn chế biến thấp hơn 10% so với lươn ăn thức ăn cá biển xay; tuy nhiên chi phí thức ăn ương lươn giống bằng thức ăn chế biến (54,5 đồng/lươn giống) thấp hơn 7 lần và có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) so với nghiệm thức thức ăn cá biển xay (344,5 đồng/lươn giống).